-"I will teach you the penetrative explanation that is a Dhamma explanation. Listen & pay close attention. I will speak."


-"Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Thầy pháp môn thể nhập, pháp môn pháp. Hăy nghe và tác ư, Ta sẽ giảng."

 

-"As you say, lord,"
The monks responded.


-"Thưa vâng, bạch Thế Tôn."
Các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said:
-"And which penetrative explanation is a Dhamma explanation?


Thế Tôn nói như sau :
-" Và này các Tỷ-kheo, thế nào là pháp môn thể nhập (quyết trạch), pháp môn pháp ?

 

Sensuality should be known. The cause by which sensuality comes into play should be known. The diversity in sensuality should be known. The result of sensuality should be known. The cessation of sensuality should be known. The path of practice for the cessation of sensuality should be known.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các dục, cần phải biết duyên khởi các dục, cần phải biết các dục sai biệt, cần phải biết các dục dị thục, cần phải biết các dục đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các dục đoạn diệt.

 

Feeling should be known. The cause by which feeling comes into play should be known. The diversity in feeling should be known. The result of feeling should be known. The cessation of feeling should be known. The path of practice for the cessation of feeling should be known.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết cảm thọ, cần phải biết các cảm thọ duyên khởi, cần phải biết các cảm thọ sai biệt, cần phải biết các cảm thọ dị thục, cần phải biết con đường đưa đến các cảm thọ đoạn diệt.

 

Perception should be known. The cause by which perception comes into play should be known. The diversity in perception should be known. The result of perception should be known. The cessation of perception should be known. The path of practice for the cessation of perception should be known.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các tưởng, cần phải biết các tưởng duyên khởi, cần phải biết các tưởng sai biệt, cần phải biết các tưởng dị thục, cần phải biết các tưởng đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các tưởng đoạn diệt.

 

Fermentations1 should be known. The cause by which fermentations come into play should be known. The diversity in fermentations should be known. The result of fermentations should be known. The cessation of fermentations should be known. The path of practice for the cessation of fermentations should be known


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các lậu hoặc, cần phải biết các lậu hoặc sai biệt, cần phải biết các lậu hoặc dị thục, cần phải biết các lậu hoặc đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt.

 

Kamma should be known. The cause by which kamma comes into play should be known. The diversity in kamma should be known. The result of kamma should be known. The cessation of kamma should be known. The path of practice for the cessation of kamma should be known.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết nghiệp, cần phải biết nghiệp, cần phải biết duyên khởi các nghiệp, cần phải biết nghiệp sai biệt, cần phải biết các nghiệp dị thục, cần phải biết con đường đưa đến nghiệp đoạn diệt.

 

Stress should be known. The cause by which stress comes into play should be known. The diversity in stress should be known. The result of stress should be known. The cessation of stress should be known. The path of practice for the cessation of stress should be known.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết khổ, cần phải biết khổ duyên khởi, cần phải biết khổ sai biệt, cần phải biết khổ dị thục, cần phải biết khổ đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến khổ đoạn diệt.

 

Sensuality should be known. The cause by which sensuality comes into play should be known. The diversity in sensuality should be known. The result of sensuality should be known. The cessation of sensuality should be known. The path of practice for the cessation of sensuality should be known.Thus it has been said. In reference to what was it said?


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các dục, cần phải biết các dục duyên khởi, cần phải biết các dục sai biệt, cần phải biết các dục dị thục, cần phải biết các dục đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến các dục đoạn diệt, đă được nói như vậy. Và do duyên ǵ được nói như vậy ?

 

There are these five strings of sensuality. Which five?


Này các Tỷ-kheo, có năm dục trưởng dưỡng này. Thế nào là năm?

 

Forms cognizable via the eye — agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing; sounds cognizable via the ear, agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing. aromas cognizable via the nose, agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing. flavors cognizable via the tongue, agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing. tactile sensations cognizable via the body — agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing. But these are not sensuality. They are called strings of sensuality in the discipline of the noble ones.


Các sắc do mắt nhận thức, khả lạc, khả ư, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các tiếng do nhận thức, khả lạc, khả ư, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các hương do nhận thức,khả lạc, khả ư, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các vị do nhận thức, khả lạc, khả ư, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Các xúc do thân nhận thức, khả lạc, khả hỷ, khả ư, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Này các Tỷ-kheo, dầu chúng không phải dục, chúng được gọi là dục trưởng dưỡng trong giới luật của bậc Thánh.

 

The passion for his resolves
is a man's sensuality,
not the beautiful sensual pleasures
found in the world.
The passion for his resolves
is a man's sensuality.
The beauties remain
as they are in the world,
while the wise, in this regard,
subdue their desire.


Các tư duy tham ái,
Là dục của con người,
Các hoa mỹ ở đời,
Chúng không phải là dục,
Các tư duy của con người,
Các hoa mỹ an trú
Như vậy ở trên đời,
Ở đây những bậc Trí,
Nhiếp phục được ḷng dục.

 

And what is the cause by which sensuality comes into play? Contact is the cause by which sensuality comes into play.


Này các Tỷ-kheo, thế nào là các dục duyên khởi ? Xúc chạm , này các Tỷ-kheo, là các dục duyên khởi.

 

And what is the diversity in sensuality? Sensuality with regard to forms is one thing, sensuality with regard to sounds is another, sensuality with regard to aromas is another, sensuality with regard to flavors is another, sensuality with regard to tactile sensations is another. This is called the diversity in sensuality.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các dục sai biệt ? Này các Tỷ-kheo, dục trên các sắc là khác, dục trên các tiếng là khác, dục trên các vị là khác, dục trên các xúc là khác. Này các Tỷ-kheo, đây là các dục sai biệt.

 

And what is the result of sensuality? One who wants sensuality produces a corresponding state of existence, on the side of merit or demerit. This is called the result of sensuality


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các dục dị thục ? Này các Tỷ-kheo, khi muốn một cái ǵ, sanh khởi một tự ngă khởi lên từ vật ấy, từ vật ấy, để dự phần phước đức, hay để dự phần không phước đức, Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các dục dị thục.

 

And what is the cessation of sensuality? From the cessation of contact is the cessation of sensuality; and just this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration — is the way leading to the cessation of sensuality.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các dục đoạn diệt ? Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo là dục đoạn diệt. Đây là con đường Thánh đạo tám ngành đưa đến các dục đoạn diệt. Tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.

 

Now when a disciple of the noble ones discerns sensuality in this way, the cause by which sensuality comes into play in this way, the diversity of sensuality in this way, the result of sensuality in this way, the cessation of sensuality in this way, & the path of practice leading to the cessation of sensuality in this way, then he discerns this penetrative holy life as the cessation of sensuality.


Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rơ biết các dục như vậy, rơ biết các dục sanh khởi như vậy, rơ biết các dục sai biệt như vậy, rơ biết các dục dị thục như vậy, rơ biết các dục đoạn như vậy, rơ biết con đường đưa đến các dục đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rơ biết Phạm hạnh thế nhập này như là các dục đoạn diệt.

 

'Sensuality should be known. The cause by which sensuality comes into play in this way.The diversity in sensuality in this way.The result of sensuality in this way.The cessation of sensuality in this way.The path of practice for the cessation of sensuality should be known.' Thus it has been said, and in reference to this was it said.


Này các Tỷ-kheo, cần phải rơ biết các dục như vậy, rơ biết các dục sanh khởi như vậy, rơ biết các dục sai biệt như vậy, rơ biết các dục dị thục như vậy, rơ biết các dục đoạn như vậy, cần phải biết con đường đưa đến dục đoạn diệt, đă được nói như vậy. Chính do duyên này, đă được nói như vậy.

 

[2] 'Feeling should be known. The cause by which feeling comes into play in this way.The diversity in feeling in this way.The result of feeling in this way. The cessation of feeling in this way.The path of practice for the cessation of feeling should be known.' Thus it has been said. In reference to what was it said?


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các cảm thọ như vậy, rơ biết các cảm thọ sanh khởi như vậy, rơ biết các cảm thọ sai biệt như vậy, rơ biết các cảm thọ dị thục như vậy, rơ biết các cảm thọ đoạn như vậy, cần phải biết con đường đưa đến các cảm thọ đoạn diệt, đă được nói như vậy. Do duyên ǵ đă được nói như vậy ?

 

There are these three kinds of feeling: a feeling of pleasure, a feeling of pain, & feeling of neither pleasure nor pain.



Này các Tỷ-kheo, có ba cảm thọ này : lạc thọ, khổ thọ, phi khổ phi lạc thọ.

 

And what is the cause by which feeling comes into play? Contact is the cause by which feeling comes into play.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các cảm thọ sanh khởi ? Xúc, này các Tỷ-kheo, là các cảm thọ sanh khởi.

 

And what is the diversity in feeling? There is the feeling of pleasure connected with the baits of the world. There is the feeling of pleasure not connected with the baits of the world. There is the feeling of pain connected with the baits of the world. There is the feeling of pain not connected with the baits of the world. There is the feeling of neither pleasure nor pain connected with the baits of the world. There is the feeling of neither pleasure nor pain not connected with the baits of the world. This is called the diversity in feeling.2


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các cảm thọ sai biệt ? Này các Tỷ-kheo, có các lạc thọ liên hệ đến vật chất có các lạc thọ không liên hệ đến vật chất ; có các khổ thọ không liên hệ đến vật chất, có các khổ lạc thọ không liên hệ đến vật chất ; có các cảm thọ không khổ không lạc liên hệ đến vật chất, có các cảm thọ không khổ không lạc không liên hệ đến vật chất. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các cảm thọ sai biệt.

 

And what is the result of feeling? One who feels a feeling produces a corresponding state of existence, on the side of merit or demerit. This is called the result of feeling.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các cảm thọ dị thục ? Này các Tỷ-kheo, khi nào cảm thọ cái ǵ, sanh khởi một tự ngă khởi lên từ vật ấy, từ vật ấy, để dự phần phước đức, hay để dự phần không phước đức. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các cảm thọ dị thục.

 

And what is the cessation of feeling? From the cessation of contact is the cessation of feeling; and just this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration — is the way leading to the cessation of feeling.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các cảm thọ đoạn diệt ? Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là các cảm thọ đoạn diệt. Đây là con đường Thánh đạo tám ngành đưa đến các cảm thọ đoạn diệt. Tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.

 

Now when a disciple of the noble ones discerns feeling in this way, the cause by which feeling comes into play in this way, the diversity of feeling in this way, the result of feeling in this way, the cessation of feeling in this way, & the path of practice leading to the cessation of feeling in this way, then he discerns this penetrative holy life as the cessation of feeling.


Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rơ biết các dục như vậy, rơ biết các dục sanh khởi như vậy, rơ biết các dục sai như vậy, rơ biết các dục dị thục như vậy, rơ biết các dục đoạn như vậy, rơ biết con đường đưa đến các dục đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rơ biết Phạm hạnh thế nhập này như là các dục đoạn diệt.

 

'Feeling should be known. The cause by which feeling comes into play in this way. The diversity in feeling in this way.The result of feeling in this way.The cessation of feeling in this way. The path of practice for the cessation of feeling should be known.' Thus it has been said, and in reference to this was it said.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các cảm thọ sanh khởi như vậy, cần phải biết các cảm thọ sai biệt như vậy, cần phải biết các cảm thọ dị thục như vậy, cần phải biết các cảm thọ đoạn như vậy, cần phải biết con đường đưa đến dục đoạn diệt, đă được nói như vậy. Chính do duyên này, đă được nói như vậy.

 

[3] "'Perception should be known. The cause by which perception comes into play in this way.The diversity in perception in this way.The result of perception in this way.The cessation of perception in this way.The path of practice for the cessation of perception should be known.' Thus it has been said. In reference to what was it said?


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các tưởng sanh khởi như vậy, cần phải biết các tưởng sai như vậy, cần phải biết các tưởng dị thục như vậy, cần phải biết các tưởng đoạn như vậy, cần phải biết con đường đưa đến các tưởng đoạn diệt, đă được nói như vậy. Do duyên ǵ đă được nói như vậy ?

 

There are these six kinds of perception:3 the perception of form, the perception of sound, the perception of aroma, the perception of flavor, the perception of tactile sensation, the perception of ideas.


Này các Tỷ-kheo, có sáu tưởng này : Sắc tưởng, thanh tưởng, hương tưởng, vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng.

 

And what is the cause by which perception comes into play? Contact is the cause by which perception comes into play.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là tưởng sanh khởi ? Này các Tỷ-kheo, xúc là các tưởng sanh khởi.

 

And what is the diversity in perception? Perception with regard to forms is one thing, perception with regard to sounds is another, perception with regard to aromas is another, perception with regard to flavors is another, perception with regard to tactile sensations is another, perception with regard to ideas is another. This is called the diversity in perception.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các tưởng sai biệt ? Này các Tỷ-kheo, các tưởng trong các sắc là khác, các tưởng trong các hương là khác, các tưởng trong các vị là khác, các tưởng trong các xúc là khác, các tưởng trong các pháp là khác. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các tưởng sai biệt.

 

And what is the result of perception? Perception has expression as its result, I tell you. However a person perceives something, that is how he expresses it: 'I have this sort of perception.' This is called the result of perception.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các tưởng dị thục ? Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng các tưởng là kết quả của thói quen, khi nào người ta biết sự vật như thế nào, như thế nào, người ta nói sự vật ấy như sau, như sau : "Như vậy tôi tưởng". Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các tưởng dị thục.

 

And what is the cessation of perception? From the cessation of contact is the cessation of perception; and just this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration — is the way leading to the cessation of perception.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các tưởng đoạn diệt ? Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là tưởng đoạn diệt. Đây là Thánh đạo tám ngành đưa đến các tưởng đoạn diệt. Tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.

 

Now when a disciple of the noble ones discerns perception in this way, the cause by which perception comes into play in this way, the diversity of perception in this way, the result of perception in this way, the cessation of perception in this way, & the path of practice leading to the cessation of perception in this way, then he discerns this penetrative holy life as the cessation of perception.


Khi nào này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rơ biết các tưởng như vậy, rơ biết các tưởng sanh khởi như vậy, rơ biết các tưởng sai biệt như vậy, rơ biết các tưởng dị thục như vậy, rơ biết các tưởng đoạn diệt như vậy, rơ biết con đường đưa đến các tưởng đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rơ biết Phạm hạnh thể nhập này như là các tưởng đoạn diệt.

 

'Perception should be known. The cause by which perception comes into play in this way. The diversity in perception in this way. The result of perception in this way. The cessation of perception in this way. The path of practice for the cessation of perception should be known.' Thus it has been said, and in reference to this was it said.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các tưởng sanh khởi như vậy,cần phải biết các tưởng sai biệt như vậy, cần phải biết các tưởng dị thục như vậy, cần phải biết các tưởng đoạn diệt như vậy. cần phải biết con đường đưa đến các tưởng đoạn diệt, đă được nói như vậy. Chính do duyên này đă được nói như vậy.

 

[4] "'Fermentations should be known. The cause by which fermentations come into play in this way. The diversity in fermentations in this way. The result of fermentations in this way. The cessation of fermentations in this way. The path of practice for the cessation of fermentations should be known.' Thus it has been said. In reference to what was it said?


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các lậu hoặc sanh khởi như vậy, cần phải biết các lậu hoặc sai biệt như vậy, cần phải biết các lậu hoặc dị thục như vậy, cần phải biết các lậu hoặc đoạn như vậy,. cần phải biết con đường đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt, đă được nói như vậy. Chính do duyên nào đă được nói như vậy ?

 

There are these three kinds of fermentations: the fermentation of sensuality, the fermentation of becoming, the fermentation of ignorance.


Này các Tỷ-kheo, có ba lậu hoặc này : dục lậu, hữu lậu, vô minh lậu.

 

And what is the cause by which fermentations comes into play? Ignorance is the cause by which fermentations comes into play.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc sanh khởi ? Vô minh, này các Tỷ-kheo, là các lậu hoặc sanh khởi.

 

And what is the diversity in fermentations? There are fermentations that lead to hell, those that lead to the animal womb, those that lead to the realm of the hungry shades, those that lead to the human world, those that lead to the world of the devas. This is called the diversity in fermentations.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc sai biệt ? Này các Tỷ-kheo, có các lậu hoặc đưa đến địa ngục, có các lậu hoặc đưa đến bàng sanh, có các lậu hoặc đưa đến ngạ quỷ, có các lậu hoặc đưa đến thế giới chư Thiên. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các lậu hoặc sai biệt.

 

And what is the result of fermentations? One who is immersed in ignorance produces a corresponding state of existence, on the side of merit or demerit. This is called the result of fermentations.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc đoạn diệt ? Vô minh đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là các lậu đoạn diệt.

 

And what is the cessation of fermentations? From the cessation of ignorance is the cessation of fermentations; and just this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration — is the way leading to the cessation of fermentations.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các lậu hoặc đoạn diệt ? Vô minh đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là các lậu đoạn diệt. Đây là con đường Thánh đạo tám ngành đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt. Tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm,chánh định.

 

Now when a disciple of the noble ones discerns fermentations in this way, the cause by which fermentations comes into play in this way, the diversity of fermentations in this way, the result of fermentations in this way, the cessation of fermentations in this way, & the path of practice leading to the cessation of fermentations in this way, then he discerns this penetrative holy life as the cessation of fermentations.


Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rơ biết các lậu hoặc là như vậy, rơ biết các lậu hoặc sanh khởi như vậy, rơ biết các lậu hoặc sai biệt như vậy, rơ biết các lậu hoặc dị thục như vậy, rơ biết các lậu hoặc đoạn diệt như vậy, rơ biết con đường đưa đến các lậu hoặc đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rơ biết Phạm hạnh thể nhập này như là các lậu hoặc đoạn diệt.

 

'Fermentations should be known. The cause by which fermentations come into play in this way. The diversity in fermentations in this way.The result of fermentations in this way.The cessation of fermentations n this way.The path of practice for the cessation of fermentations should be known.' Thus it has been said, and in reference to this was it said.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các lậu hoặc sanh khởi như vậy, rơ biết các lậu hoặc sai biệt như vậy, rơ biết các lậu hoặc dị thục như vậy, rơ biết các lậu hoặc đoạn diệt như vậy, đă được nói như vậy. Chính do duyên này đă được nói như vậy.

 

[5] "'Kamma should be known. The cause by which kamma comes into play should be known. The diversity in kamma should be known. The result of kamma should be known. The cessation of kamma should be known. The path of practice for the cessation of kamma should be known.' Thus it has been said. In reference to what was it said?


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các nghiệp như vậy, rơ biết các nghiệp sanh khởi như vậy, rơ biết các nghiệp sai biệt như vậy, rơ biết các nghiệp dị thục như vậy, rơ biết các nghiệp như vậy, cần phải biết con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt, đă được nói như vậy. Do duyên ǵ đă được nói như vậy ?

 

Intention, I tell you, is kamma. Intending, one does kamma by way of body, speech, & intellect.


Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng suy tư là nghiệp ; sau khi suy tư, tạo nghiệp về thân, về lời, về ư.

 

And what is the cause by which kamma comes into play? Contact is the cause by which kamma comes into play.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp sanh khởi ? Này các Tỷ-kheo, xúc là các nghiệp sanh khởi.

 

And what is the diversity in kamma? There is kamma to be experienced in hell, kamma to be experienced in the realm of common animals, kamma to be experienced in the realm of the hungry shades, kamma to be experienced in the human world, kamma to be experienced in the world of the devas. This is called the diversity in kamma.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp sai biệt ? Này các Tỷ-kheo, có nghiệp đưa đến cảm thọ ở địa ngục, có nghiệp đưa đến cảm thọ loài bàng sanh, có nghiệp đưa đến cảm thọ cơi ngạ quỷ, có nghiệp đưa đến cảm thọ thế giới loài Người, có nghiệp đưa đến cảm thọ thế giới chư Thiên.

 

And what is the result of kamma? The result of kamma is of three sorts, I tell you: that which arises right here & now, that which arises later [in this lifetime], and that which arises following that. This is called the result of kamma.


Này các Tỷ-kheo, đây gọi là các nghiệp sai biệt. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các nghiệp dị thục ? Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng có ba loại nghiệp dị thục : Ở ngay đời hiện tại, hay ở đời sau, hay ở một đời sau nữa. Này các Tỷ-kheo, đây là các nghiệp dị thục.

 

And what is the cessation of kamma? From the cessation of contact is the cessation of kamma; and just this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration — is the path of practice leading to the cessation of kamma.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nghiệp đoạn diệt ? Xúc đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là nghiệp đoạn diệt. Đây là Thánh đạo tám ngành, con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt. Đó là chánh tri kiến,chánhtư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm,chánh định.

 

Now when a disciple of the noble ones discerns kamma in this way, the cause by which kamma comes into play in this way, the diversity of kamma in this way, the result of kamma in this way, the cessation of kamma in this way, & the path of practice leading to the cessation of kamma in this way, then he discerns this penetrative holy life as the cessation of kamma.


Khi nào, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử rơ biết các nghiệp như vậy, rơ biết các nghiệp sanh khởi như vậy, rơ biết các nghiệp sai biệt như vậy, rơ biết các nghiệp dị thục như vậy, rơ biết các nghiệp đoạn diệt như vậy, rơ biết con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy rơ biết Phạm hạnh thể nhập này như là các nghiệp đoạn diệt.

 

'Kamma should be known. The cause by which kamma comes into play in this way.The diversity in kamma in this way. The result of kamma in this way. The cessation of kamma in this way. The path of practice for the cessation of kamma should be known.' Thus it has been said, and in reference to this was it said.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết các nghiệp sanh khởi như vậy, cần phải biết các nghiệp sai biệt như vậy, rơ biết các nghiệp như vậy, cần phải biết các nghiệp như vậy ,cần phải biết con đường đưa đến các nghiệp đoạn diệt, đă được nói như vậy. Chính do duyên này đă được nói như vậy.

 

[6] "'Stress should be known. The cause by which stress comes into play should be known. The diversity in stress should be known. The result of stress should be known. The cessation of stress should be known. The path of practice for the cessation of stress should be known.' Thus it has been said. In reference to what was it said?


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết khổ, cần phải biết khổ sanh khởi, cần phải biết khổ sai biệt, cần phải biết khổ dị thục, cần phải biết khổ đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến khổ đoạn diệt, đă được nói như vậy. Chính do duyên ǵ đă được nói như vậy ?

 

Birth is stressful, aging is stressful, death is stressful; sorrow, lamentation, pain, distress, & despair are stressful; association with what is not loved is stressful, separation from what is loved is stressful, not getting what is wanted is stressful. In short, the five clinging-aggregates are stressful.


Sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu bi khổ khổ ưu năo là khổ, ghét phải gần là khổ, thương phải xa là khổ, cầu không được là khổ, tóm lại năm thủ uẩn là khổ.

 

And what is the cause by which stress comes into play? Craving is the cause by which stress comes into play.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khổ sanh khởi ? Ái, này các Tỷ-kheo, là khổ sanh khởi.

 

And what is the diversity in stress? There is major stress & minor, slowly fading & quickly fading. This is called the diversity in stress.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khổ sai biệt ? Này các Tỷ-kheo có khổ lớn, có khổ nhỏ, có khổ chậm biến, có khổ mau biến. Này các Tỷ-kheo, đây là khổ sai biệt.

 

And what is the result of stress? There are some cases in which a person overcome with pain, his mind exhausted, grieves, mourns, laments, beats his breast, & becomes bewildered. Or one overcome with pain, his mind exhausted, comes to search outside, 'Who knows a way or two to stop this pain?' I tell you, monks, that stress results either in bewilderment or in search. This is called the result of stress.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khổ dị thục ? Này các Tỷ-kheo, ở đây có hạng người bị khổ chinh phục, tâm bị trói buộc, ưu sầu, bi thảm, than van, đập ngực, khóc lóc, đi đến bất tỉnh ; do bị khổ chinh phục, tâm bị trói buộc, nên đi t́m phía bên ngoài xem có ai biết được một câu, hai câu thần chú đề đoạn diệt khổ này. Này các Tỷ-kheo, Ta tuyên bố rằng khổ đem lại kết quả mê loạn, đem lại kết quả t́m kiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là khổ dị thục.

 

And what is the cessation of stress? From the cessation of craving is the cessation of stress; and just this noble eightfold path — right view, right resolve, right speech, right action, right livelihood, right effort, right mindfulness, right concentration — is the path of practice leading to the cessation of stress.


Và này các Tỷ-kheo, thế nào là khổ đoạn diệt ? Ái đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, là khổ đoạn diệt. Đây là Thánh đạo tám ngành đưa đến khổ đoạn diệt. Đó là chánh kiến,chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.

 

Now when a disciple of the noble ones discerns stress in this way, the cause by which stress comes into play in this way, the diversity of stress in this way, the result of stress in this way, the cessation of stress in this way, & the path of practice leading to the cessation of stress in this way, then he discerns this penetrative holy life as the cessation of stress.


Này các Tỷ-kheo, khi nào Thánh đệ tử rơ biết khổ như vậy, rơ biết khổ sanh khởi như vậy, rơ biết khổ sai biệt như vậy, rơ biết khổ dị thục như vậy, rơ biết khổ đoạn diệt như vậy, rơ biết con đường đưa đến khổ đoạn diệt như vậy, khi ấy, vị ấy được rơ biết Phạm hạnh thể nhập này như là khổ đoạn diệt.

 

'Stress should be known. The cause by which stress comes into play, in this way. The diversity in stress in this way.The result of stress in this way. The cessation of stress in this way. The path of practice for the cessation of stress should be known.' Thus it has been said, and in reference to this was it said.


Này các Tỷ-kheo, cần phải biết khổ, cần phải biết khổ sanh khởi, cần phải biết khổ sai biệt, cần phải biết khổ dị thục, cần phải biết khổ đoạn diệt, cần phải biết con đường đưa đến khổ đoạn diệt, đă được nói như vậy. Chính do duyên này, đă được nói như vậy.

 

And this is the penetrative explanation that is a Dhamma explanation


Này các Tỷ-kheo, đây là thể nhập pháp môn, pháp pháp môn.

 

Notes

1. Asava.

2. See The Wings to Awakening, passage §179.

3. I.e., mental labels.